Home Tổng hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9404:2012 về sơn xây dựng tại Việt...

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9404:2012 về sơn xây dựng tại Việt Nam

594

Tài liệu của Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng- Bộ Xây Dựng Việt Nam

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9404:2012

SƠN XÂY DỰNG – PHÂN LOẠI

Paint for construction – Classification

Lời nói đầu

TCVN 9404:2012 được chuyển đổi từ TCXDVN 321:2004 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 9404:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

SƠN XÂY DỰNG – PHÂN LOẠI

Paint for construction – Classification

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định cách phân loại sơn dùng để trang trí, bảo vệ các kết cấu và bề mặt công trình xây dựng.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

2.1. Sơn xây dựng (Paint for construction)

Là vật liệu ở dạng lỏng, hồ hay bột. Khi phủ lên bề mặt nền cần sơn (gạch, vữa bê tông, gỗ hoặc kim loại) tạo ra màng rắn bám chắc trên bề mặt đó, có khả năng bảo vệ, trang trí và có tính chất riêng theo yêu cầu.

2.2. Chất tạo màng (Blinder)

Là chất kết dính (nguyên liệu chính của sơn) có tính chất vật lý và hóa học mang lại cho sơn những tính chất cơ lý hóa đặc trưng.

3. Phân loại

Tùy theo mục đích sử dụng, bản chất hóa học và môi trường phân tán của chất tạo màng, sơn xây dựng được phân loại như sau:

3.1. Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo mục đích sử dụng, sơn được phân thành các loại sau:

a) Sơn trang trí;

Gồm có: nội thất và ngoại thất.

b) Sơn bảo vệ:

Gồm có: chống thấm, chống gỉ, chống ăn mòn, chống hà, chịu va đập và chịu mài mòn…

3.2. Phân loại theo chất tạo màng

Theo chất tạo màng, sơn được phân thành các hệ quy định ở Bảng 1.

Bảng 1 – Các hệ sơn

Gốc chất tạo màngCác hệ sơn
1. Vô cơHệ sơn silicat
Hệ sơn vôi
Hệ sơn xi măng
2. Hữu cơHệ sơn acrylic
Hệ sơn alkyd
Hệ sơn amin
Hệ sơn bi tum
Hệ sơn cao su
Hệ sơn clovinyl
Hệ sơn dầu
Hệ sơn epoxy
Hệ sơn fenolfocmanđehýt
Hệ sơn hổ phách, cánh kiến và tùng dương
Hệ sơn nitrôxenlulô
Hệ sơn polyester
Hệ sơn polyuretan
Hệ sơn silicon
Hệ sơn vinil
CHÚ THÍCH: Có thể tham khảo quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng tại Phụ lục A.

3.3. Phân loại theo môi trường phân tán

Theo môi trường phân tán của chất tạo màng, sơn được phân thành các hệ sau:

a) Hệ sơn dung môi:

– Phân tán hoặc hòa tan trong nước;

– Phân tán hoặc hòa tan trong dung môi hữu cơ.

b) Hệ sơn không dung môi:

– Phân tán trong bột;

– Tự phân tán (Chất kết dính không hòa tan hoặc phân tán trong nước và trong dung môi hữu cơ

VÍ DỤ: Nhựa lỏng.

Phụ lục A

(tham khảo)

Quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng

Bảng A.1 – Quan hệ giữa hệ sơn và tính năng sử dụng

Gốc chất tạo màngCác hệ sơnTính năng sử dụngBề mặt sử dụng
1. Vô cơHệ sơn silicatTrang trí và chống rêu mốcVữa và bê tông Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn vôiTrang trí và chống rêu mốcGạch, vữa và bê tông Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn xi măngChống thấmVữa và bê tông Ngoài nhà
2. Hữu cơHệ sơn acrylicBền khí hậu, bền nhiệt, chịu ăn mòn hóa học. Dùng cho trang trí và bảo vệGạch, vữa và bê tông Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn alkydMàng sơn bóng, bền khí hậu, chịu nhiệt. Dùng cho trang trí và bảo vệKim loại và gỗ Trong nhà và ngoài trời
Hệ sơn aminBóng, chịu nhiệt, chịu khí hậu, chịu ăn mòn hóa học, chịu nước và chịu dầu dung môi và cách điện tốtChủ yếu cho kim loại Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn bi tumChịu nước, bền hóa học tốt, chịu axit, kiềm, cách điện tốtVữa, bê tông, gang thép và kim loại Đặc biệt chống thấm cho tường ngoài, mái, công trình ngầm và khu vệ sinh
Hệ sơn cao suChịu nước, chịu ăn mòn hóa học, cách điện tốt, chống gỉ và chịu mài mòn tốtKim loại, vữa, bê tông Trong nhà và ngoài nhà (Các cấu kiện nhà xưởng, các thiết bị máy móc xây dựng, sân thể thao, đường bộ và đường băng…)
Hệ sơn clovinylBền khí hậu, chịu ăn mòn hóa học, chịu nước và chịu dầu. Chủ yếu dùng cho bảo vệChủ yếu là kim loại
Hệ sơn dầuChịu khí hậu, chịu nước và kiềm tốtGỗ, kim loại Chủ yếu dùng trong nhà
Hệ sơn epoxyĐộ cứng cao, bền hóa học, chịu mài mòn, chịu uốn và đập tốt, chịu nước, axit, kiềm. Đặc biệt dùng để chống gỉ tốt. Mục đích chính là bảo vệGang, thép, kim loại, vữa và bê tông. Chủ yếu dùng trong nhà
Hệ sơn fenolfocmanđehýtBền cứng, chống ẩm ướt tốt, chịu nước biển, chịu khí hậu, chịu axit, kiềm và cách điện tốtKim loại và gỗ Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn hổ phách, cánh kiến và tùng dươngMàng sơn cứng, bong, chịu khí hậu tốtGỗ, kim loại Chủ yếu dùng trong nhà
Hệ sơn nitrôxenlulôMàng sơn khô nhanh, bền cứng, bong, chịu mài mòn tốt, chống ẩm ướt tốt và chịu ăn mòn hóa học. Dùng cho bảo vệ và trang tríKim loại, gỗ, gỗ dán, ván ép… Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn polyesterBền nhiệt, chịu mài mòn va đập và cách nhiệt tốt. Mục đích chính là bảo vệChủ yếu là kim loại.
Hệ sơn polyurethanBóng đẹp, cứng, đàn hồi, chịu ma sát, va đập. Bền nước, bền thời tiết, bền tia tử ngoại. Bền hóa chất, đặc biệt trong môi trường hóa chất và môi trường nước biển. Mục đích chính là bảo vệKim loại và gỗ Trong nhà và ngoài nhà
Hệ sơn siliconChống nước, chống ẩm, chịu ăn mòn hóa học, bền khí hậu và chịu nhiệt tốt. Chủ yếu dùng cho bảo vệ.Vữa, bê tông và kim loại
Hệ sơn vinilChống ăn mòn hóa họcChủ yếu là kim loại
Bài trước[Hỏi đáp] Sơn lót là gì? Có nên sử dụng sơn lót hay không?
Bài tiếpChỉ tiêu đánh giá sơn phủ màu, chống thấm màu chất lượng tốt
Chia sẻ kiến thức chống thấm màu

Trả lời

Nhập bình luận tại đây
Nhập tên